Từ hôm nay không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy

Từ 1/7 không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Công dân có nhu cầu sẽ được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú. Việc đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là như nhau.

Theo Điều 38 Luật Cư trú có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của luật này cho đến hết ngày 31/12/2022.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.

Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, toàn bộ thông tin về hộ khẩu và cư trú của người dân sẽ được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Từ hôm nay không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy - 1on>Nhiều quy định mới về đăng ký cư trú có hiệu lực từ ngày hôm nay 1/7/2021 (Ảnh minh họa: Đỗ Linh).
Khi nào thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy đã cấp?

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp; đồng thời thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Điều 26 Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú cũng có hiệu lực từ 1/7/2021 quy định: Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú; không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.

Từ hôm nay không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy - 2

Từ hôm nay sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu và sổ tạm trú.
Cấp giấy xác nhận cư trú

Để giải quyết vướng mắc cho người dân có thể gặp phải khi không được cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, Điều 17Thông tư số 55/TT-BCAquy định về việc xác nhận thông tin về cư trú.

Theo đó, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú (Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại) xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

Đăng ký thường trú tại Hà Nội, TPHCM như nhau

Nếu như trước đây, công dân được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, nếu đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên. Riêng tại Hà Nội, theo Điều 19 Luật Thủ đô, nếu muốn đăng ký thường trú tại Hà Nội thì còn phải tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên.

Từ hôm nay (1/7), Luật Cư trú đã bỏ các quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương (Điều 20), tức là không có quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương.

“Việc đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là như nhau, không có sự phân biệt và được áp dụng chung, thống nhất trên toàn quốc. Quy định này nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân và bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của công dân đang sinh sống trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương nhưng chưa được đăng ký thường trú mặc dù có chỗ ở hợp pháp” – Bộ Công an cho hay.

Luật Cư trú năm 2020 quy định công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó (khoản 1 Điều 20).

Ngoài ra, Luật Cư trú 2020 cũng bổ sung điều kiện về diện tích thuê nhà tối thiểu để đăng ký thường trú. Cụ thể, theo quy định tại Điều 20, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu không thấp hơn 8 m2 sàn/người. Ngoài ra, người này phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.

Do sử dụng phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin nên thời gian giải quyết đăng ký thường trú cho công dân cũng đơn giản, rút ngắn cả về thủ tục và thời gian. Theo quy định trước đây, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 15 ngày thì từ hôm nay 1/7/2021 tối đa sẽ là 7 ngày.

Bán nhà có thể bị xóa đăng ký thường trú

Điểm g khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú quy định “người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới” có thể bị xóa đăng ký thường trú.

Theo đó, nếu một người đã bán nhà cho người khác, sau 12 tháng kể từ ngày bán nhà chưa đăng ký thường trú ở chỗ ở mới sẽ bị xóa đăng ký thường trú trừ trường hợp: Được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ đó; được chủ nhà mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

Ngoài ra, các trường hợp sau đây cũng sẽ bị xóa đăng ký thường trú gồm: Chết; có quyết định của tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; ra nước ngoài để định cư; đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú; vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng…

Thế Kha

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *